Khi có nhu cầu chọn mua xe chạy dịch vụ, những mẫu sedan hạng B là chọn lựa phổ biến hơn cả. So sánh Mitsubishi Attrage và Honda City, tìm ra ứng cử viên sáng giá nhất cho tầm tiền 500-600 triệu đồng. Vậy nên mua xe nào tốt hơn?
Mục Lục
1. Nhận định chung về Mitsubishi Attrage và Honda City
Honda City được phân phối tại nước ta dưới dạng lắp ráp nội địa, thiết kế trung tính, khoang cabin rộng rãi, thương hiệu xe Nhật bền bỉ, động cơ tiết kiệm nhiên liệu.
Trong lúc đó, Mitsubishi Attrage là mẫu xe nhập nguyên chiếc từ Thái Lan, sở hữu danh sách trang bị tiện nghi hậu hĩnh hơn tuy nhiên lại dễ mất giá. Phiên bản mới 2020 được Mitsubishi Motor nước ta có những cải tiến, nâng cấp nhẹ về mặt thiết kế và tính năng. Hiện có 4 phiên bản với giá bán mềm nhất phân khúc.
2. So sánh Mitsubishi Attrage và Honda City về giá bán tại đất nước ta
Mitsubishi Attrage có lợi thế là sự phong phú dòng xe với 4 phiên bản là Attrage MT Eco, MT, CVT Eco, CVT, mức giá Attrage 2020 lần lượt là:
- Attrage MT Eco – 375,5 triệu đồng
- Attrage MT – 405,5 triệu đồng
- Attrage CVT Eco – 425,5 triệu đồng
- Attrage CVT – 475,5 triệu đồng
Mẫu xe Mitsubishi Attrage 2020 ra mắt
City chỉ có 2 phiên bản tùy chọn cùng mức giá như sau:
- Honda City 1.5L: 559 triệu đồng
- Honda City 1.5 TOP: 599 triệu đồng
So sánh xe Mitsubishi Attrage và Honda City về giá bán có thể thấy, Attrage có mức giá bán thấp hơn rất nhiều. Lý do trọng điểm là do xe chỉ sử dụng khối động cơ xăng 1.2L, trong khi đối thủ đều trang thụ động cơ xăng 1.5L cho cả bản thường và bản cao cấp.
3. So sánh Mitsubishi Attrage và Honda City về nội ngoại thất, vận hành
Tiêu hao nhiên liệu
Theo công bố của nhà cung cấp, mức tiêu thụ của Attrage tốt hơn so với City. Ở điều kiện đường hỗn hợp City đạt mức tiêu hao nhiên liệu 5.01 lít/100km, trong khi đó con số này trên Attrage chỉ dừng lại ở con số 4,7-5 L/100 Km đường kết hợp.
City đạt mức tiêu hao nhiên liệu 5.01 lít/100km
Như vậy, với lợi thế vượt trội về mức tiêu hao nhiên liệu, cộng với giá cả rẻ hơn thì rõ ràng, chủ xe Attrage có khả năng kiếm ra lợi nhuận bù vốn nhanh hơn, rất thích hợp với người chạy xe dịch vụ.
Ngoại thất
Honda City làm ra được sức hút lớn phải kể đến ưu điểm về nội thất, trang bị an toàn thuộc dạng “chuẩn” nhất phân khúc sedan B vào thời điểm hiện tại.
So sánh giữa Mitsubishi Attrage và Honda City về kích thước
Honda City có thông số dài, rộng, cao lần lượt là 4440, 1694, 1477 mm, chiều dài cơ sở 2600 mm, khoảng sáng gầm 135mm. Kích thước ngắn hơn đối thủ khi Attrage có chiều dài cơ sở chỉ 2550 mm, dài, rộng, cao là 4245, 1670, 1515 mm.
Bù lại là Attrage có khoảng sáng gầm khá ấn tượng ở mức 170 mm. Với khoảng sáng gầm này, xe có thể vượt qua đơn giản những đoạn đường ghệp nghềnh, ngập nước hoặc lồi lõm, nhấp nhô.
So sánh giữa xe Mitsubishi Attrage và Honda City về đầu xe
Đầu xe Honda City thiết kế đậm chất thể thao
Ngay ở phần đầu xe, City đã “hút hồn” người nhìn với thiết kế đậm chất thể thao, mạnh mẽ. Lưới tản nhiệt gồm có 1 thanh mạ crom sang trọng và 1 dải lưới tổ ong sơn đen góc cạnh. Cụm đèn trước tinh xảo, kiểu bóng LED cho cả đèn chiếu xa, gần, đèn ban ngày.
Bộ đôi lưới tản nhiệt và cụm đèn của Attrage
Bộ đôi lưới tản nhiệt và cụm đèn của Attrage có vẻ thiết kế “không liên quan” đến nhau. Lưới tản nhiệt theo kiểu hình lục giác, nằm tách biệt với cụm đèn trước. không những vậy, cụm đèn trước cũng chỉ dùng loại halogen. bởi vậy, so sánh Attrage và Honda City khi lên đèn thì sức hút, độ sáng của City lớn hơn rất nhiều so sánh với đối thủ.
Thân xe
Ở phần thân, cả 2 mẫu xe đều được hãng sản xuất trang bị gương chiếu hậu tích hợp đèn báo rẽ. công dụng gập điện chỉ có trên gương chiếu hậu của City, còn với Attrage gương gập điện chỉ có trên bản MT, CVT Eco, CVT.
Phần thân xe của 2 phiên bản này cũng tạo được sức hút với các đường gân dập nổi bắt mắt, bộ mâm đúc tối tân. Có sự khác biệt nhỏ ở kích thước mâm, của City đạt 16inch, còn của Attrage nhỏ hơn, chỉ đạt 15inch.
Đuôi xe
So sánh Mitsubishi Attrage và City về đuôi xe, thiết kế cụm đèn hậu của City tràn sang 1 phần nắp cốp, trông góc cạnh và sắc nét hơn. Còn cụm đèn hậu của Attrage vuốt từ hông sang và bo sát với nắp cốp, thiết kế có phần tương đồng với mẫu xe Vios.
Bên cạnh đấy, phía đuôi xe của 2 mẫu xe đều có 1 thanh mạ crom bóng bẩy. Trên Attrage, thanh crom chỉ có trách nhiệm nẹp biển số. Còn với City, thanh crom vừa để nẹp biển vừa để gắn kết tạo sự liền khối giữa 2 cụm đèn hậu với nhau.
Hơn nữa, City còn bổ sung ăng ten dạng vây cá mập, còn Attrage chỉ là ăng ten dạng cột khá thô và khô khan.
So sánh Mitsubishi Attrage và Honda City về nội thất
Khoang nội thất
Do có kích thước dài hơn nên nên chắc chắn so sánh Attrage và City về không gian nội thất, thì City có phần rộng rãi, thoáng đạt hơn.
Khoang nội thất của Attrage
Tay lái
Trang bị tay lái cho bản tiêu chuẩn Attrage Eco khá “trần trụi”, chỉ có độc nhất 1 tính năng là xoay chỉnh hướng lái. Trong lúc đó, bản CVT và City được tích hợp các nút điều chỉnh đa thông tin, tay lái xoay chỉnh 4 hướng, trợ lực điện, màn hình giải trí DVD màn hình trung tâm, khởi động bằng nút bấm, chìa khóa thông minh tiện lợi.
Không chỉ vậy, tay lái của bản cao cấp quan trọng là City TOP còn có thêm lẫy chuyển số tay giúp thỏa mãn cảm giác lái thể thao của các bác tài trẻ tuổi, đam mê tốc độ.
Bảng taplo, cụm đồng hồ
So sánh Mitsubishi Attrage và Honda City 2020 về cụm đồng hồ của 2 phiên bản tương đối tương đồng, khi đều là 3 vòng tròn đồng hồ. cụ thể, kích thước vòng tròn đồng hồ trung lớn hơn thể hiện vận tốc xe, 2 đồng hồ 2 bên hiển thị đa thông tin các chỉ số quãng đường, vòng tua, mức nhiên liệu, báo đèn, cảnh báo an toàn…
Cụm đồng hồ, tay lái trên Honda City
Bảng taplo trung tâm của 2 phiên bản cao cấp nhất của Attrage và City khá tối tân với hệ thống điều hòa tự động. nhưng với City TOP có thêm công dụng điều chỉnh bằng cảm ứng tiện lợi, tối tân.
Ghế ngồi
So sánh Mitsubishi Attrage CVT và Honda City TOP, cả 2 ghế xe đều bọc da, điều hoà tự động, có bệ tỳ tay tích hợp khay để cốc cho các hàng ghế . Với chất liệu da sang trọng, êm ái, giúp hành khách đạt được trải nghiệm dễ chịu khi ngồi trên xe. Các phiên bản còn lại chỉ dừng ở trang bị ghế bọc nỉ, điều hòa chỉnh tay.
Ghế ngồi trên xe Attrage
Trong khi đó, các phiên bản còn lại vẫn sử dụng ghế ngồi bọc nỉ thông thường, điều hòa chỉnh tay. Hàng ghế 2 của xe City 1.5 có năng lực gập 60:40 làm thông hoàn toàn với khoang chứa đồ tăng sức chứa tối ưu.
Hệ thống giải trí
Hệ thống thư giãn của City gồm màn hình cảm ứng 6.8inch, cổng kết nối USB, HDMI, bluetooth, đài FM/AM và âm thanh 4 loa. Còn với Attrage là trang bị chiếc đầu CD, cổng kết nối AUX, USB, bluetooth và cũng là 4 loa.
4. So sánh Mitsubishi Attrage và Honda City về khối động cơ vận hành
City được Honda trang bị khối động cơ 1.5L SOHC i-VTEC, 4 xy lanh thẳng hàng, 16 van biến thiên, cho mức công suất tối đa 118 mã lực tại 6600 vòng/phút, mô men xoắn cực đại 145 Nm tại 4600 vòng/phút.
Động cơ của Attrage chỉ dừng lại là xăng MIVEC 1.2L, phun xăng đa điểm, điều khiển điện tử, cho mức công suất tối đa 78 mã lực tại 6000 vòng/phút, mô men xoắn cực đại 100Nm tại 4000 vòng/phút.
Khối động cơ 1.5L SOHC i-VTEC trên City
Về hộp số, cả 2 phiên bản của City và bản Attrage CVT đều sử dụng hộp số tự động vô cấp CVT, giúp quá trình xe di chuyển êm ái, ổn định.
Động cơ của Attrage là xăng MIVEC 1.2L
So sánh Honda City và Mitsubishi Attrage qua các chỉ số về hệ động cơ, Honda City 1.5 luôn chứng tỏ sức mạnh vượt trội so với đối thủ, kể cả khi đặt cạnh lão làng xe Vios 2021. Vì lẽ đó, nếu đọ về khả năng tăng tốc, vận hành mãnh liệt khi cày ải ở những đoạn xấu, City tốt hơn hẳn Attrage.
5. So sánh Mitsubishi Attrage và Honda City về hệ thống an toàn
Một điểm chung nữa của 2 mẫu sedan hạng B này đó là hệ thống an toàn với phanh trước dạng đĩa, phanh sau tang trống, 2 túi khí bảo đảm an toàn thụ động cho hành khách. Hỗ trợ vào đấy là trang bị chống bó cứng phanh ABS, phân phối lực phanh điện tử EBD.
Riêng City còn có thêm cảm biến lùi, camera lùi 3 góc, hỗ trợ lực phanh điện tử BA, cân bằng điện tử VSA, chống trượt TSC, hỗ trợ khởi hành ngang dốc HAS.
Hệ thống treo cũng khá giống nhau, nhất định, treo trước độc lập MacPherson, treo sau giằng xoắn, có trách nhiệm giảm xóc hiệu quả, giúp xe luôn êm ái và ổn định.
6. Kết luận
Với mức giá tốt hơn, cộng thêm khả năng tiết kiệm nhiên liệu tốt, cùng với lợi thế nhập nguyên chiếc từ Thái Lan, chất lượng miễn bàn, bài bản. Attrage hoàn toàn phù hợp cho mục đích mua xe kinh doanh dịch vụ, hoặc với những người sử dụng có tài chính hạn hẹp, mong muốn mau chóng thu hồi vốn.
Thực tế đã minh chứng cho điều đấy khi Honda City nắm giữ vị trí số 2 phân khúc, trong khi đối thủ cả năm 2017 chỉ “xuất chuồng” 552 chiếc. Ở bên kia “chiến tuyến”, sức lôi cuốn của City nằm ở sự bền bỉ, thương hiệu uy tín, đánh trúng tâm lý người Việt rất coi trọng thương hiệu và đầu tư ăn chắc mặc bền.
Xem thêm: Tổng hợp những vật dụng trên xe cần thiết bạn nên biết
Hảo Hảo – Tổng hợp, chỉnh sửa
(Nguồn tham khảo: blogoto, giaxefordvn,thanhnien)